BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 129/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2012
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THI VÀ CẤP CHỨNG
CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN
Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động
kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thi và cấp Chứng
chỉ kiểm
toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc
thi và cấp Chứng chỉ kiểm
toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
11 Luật kiểm toán độc lập và quy định tại Điều 57 Luật kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng dự thi theo quy
định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Hội đồng thi kiểm toán viên
và kế toán viên hành nghề cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi).
3. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi
và cấp Chứng chỉ kiểm
toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC CÁC KỲ THI
Điều 3. Đối tượng dự thi
Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có đủ các điều kiện dự thi quy định
tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 4. Điều kiện dự thi
1. Người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán,
Kiểm toán;
c) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 60
tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học
hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi;
d) Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo quy định;
đ) Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của
Luật kế toán.
2. Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng,
Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có
tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm
toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc
tiết học) cả khóa học trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành
khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo
đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;
c) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán từ 60 tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt
nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi; hoặc thời gian
thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 48 tháng trở lên tính
từ tháng ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm
đăng ký dự thi;
d) Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và lệ phí
thi theo quy định.
Điều 5. Hồ sơ dự thi
1. Người đăng ký dự thi lần đầu để
lấy Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán, hồ sơ dự
thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác
hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp
trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành
kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực
tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp
luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ
ban nhân dân địa phương nơi cư trú;
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với người dự thi lấy Chứng chỉ hành nghề
kế toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 và đối với người dự thi lấy
Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này,
có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại
học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ
số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự
thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến
sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực;
đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem
và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
2. Người đăng ký dự thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi
tiếp các môn chưa thi hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư này, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác
hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp
trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 02a hoặc Phụ lục số 02b ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi
thông báo;
c) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề kế toán muốn đăng ký dự thi lấy Chứng chỉ
kiểm toán viên, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác
hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp
trong vòng 6 tháng và đóng dấu
giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02b ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ
ban nhân dân địa phương nơi cư trú;
d) Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề kế toán;
đ) Ảnh và phong bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi
phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng
thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền trong thời hạn theo thông báo của
Hội đồng thi.
5. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ
nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy đủ giấy tờ trên và nộp đủ lệ phí dự
thi.
6. Lệ phí dự thi được hoàn trả
cho người không đủ điều kiện dự thi hoặc người có đơn xin không tham dự kỳ thi
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí sinh đủ
điều kiện dự thi.
Điều 6. Nội dung thi
1. Người dự thi lấy Chứng chỉ
hành nghề kế toán thi 4 môn thi sau:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật
doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài
chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán
quản trị nâng cao.
2.
Người dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật
doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài
chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán
quản trị nâng cao;
(5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
(6) Phân tích hoạt động tài
chính nâng cao;
(7) Ngoại ngữ trình độ C của 01
trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề
kế toán dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên phải thi 03 môn thi sau:
(1) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
(2) Phân tích hoạt động tài
chính nâng cao;
(3) Ngoại ngữ trình độ C của 01
trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.
4. Nội dung từng môn thi bao gồm cả phần lý thuyết và phần
ứng dụng vào bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư
này. Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm soạn thảo, cập nhật và công khai nội dung, chương trình tài
liệu học, ôn thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán.
5. Người đăng ký dự thi lần đầu
lấy Chứng chỉ hành nghề kế toán phải thi ít nhất là 02 môn thi quy định tại
khoản 1 Điều này. Người đăng ký dự thi lần đầu lấy Chứng chỉ kiểm toán viên
phải đăng ký dự thi ít nhất là 04 môn thi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Thể thức thi
Mỗi môn
thi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Thông tư này (trừ môn
thi Ngoại ngữ), người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 180
phút. Môn thi Ngoại ngữ, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian
120 phút.
Điều 8. Tổ chức các kỳ thi
1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất
mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV. Trước ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội
đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều
kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác liên quan
đến kỳ thi.
2. Trong thời hạn chậm nhất 60 ngày kể từ
ngày kết thúc thi, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi từng môn thi và thông
báo cho người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian công bố, Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 30 ngày.
Điều 9. Văn bằng, chứng chỉ do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm
toán cấp
Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành
các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp được công
nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này nếu thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau:
1. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế
về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn
Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động
tại Việt Nam.
2. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế
về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp tác về chương trình thi phối hợp cấp
chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt Nam.
3. Chương trình, nội dung các
khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số đơn vị học trình (hoặc
tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học.
4. Nội dung học, thi và cấp văn
bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được thực hiện
thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán,
kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động.
Mục 2. TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC
CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch
1. Những người có chứng chỉ
chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp
nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp Chứng chỉ kiểm
toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán của Việt Nam phải dự thi sát hạch
kiến thức về luật pháp Việt Nam.
Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ
chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải là hội viên
chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp
đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi
để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương
đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Tổ chức nghề nghiệp nước
ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế
(IFAC);
b) Có nội dung học và thi lấy
chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán tương đương hoặc cao
hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Tổ chức nghề nghiệp nước
ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc
chứng chỉ kiểm toán viên bao gồm:
a) Hiệp hội kế toán công chứng Anh (The Association of
Chartered Certified Accountants - ACCA);
b) Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA
Australia).
4. Các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài chưa có tên tại khoản
3 Điều này khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được Bộ Tài
chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên.
5. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên
gồm các phần:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính;
(3) Thuế và quản lý thuế;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;
(5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.
6. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế
toán gồm các phần (1), (2), (3) và (4) quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ
lục số 01.
8. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã
tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì
được miễn thi phần (1), (3) quy định tại khoản 5 Điều này.
9. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.
10. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham
gia 04 phần thi thì thời gian thi là 145 phút. Người tham gia 03 phần thi thì
thời gian thi là 110 phút.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký dự thi sát hạch
1. Hồ
sơ đăng ký dự thi gồm:
a)
Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán
ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp
trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 02c ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản
sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc
Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;
c) Tài
liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng
nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề
nghiệp;
d) 03
ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ
họ, tên, địa chỉ người nhận;
đ) Bản
sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ
ban nhân dân địa phương nơi cư trú;
g) Tài
liệu chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 đối với các tổ
chức nghề nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 10.
2. Hồ
sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng ký dự thi
phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30 ngày trước khi thi.
Điều 12. Kết quả thi sát hạch
1.
Thang điểm chấm thi là thang điểm 100. Điểm thi chấm từ 1 điểm trở lên.
2. Đối với thi sát hạch để cấp
Chứng chỉ kiểm toán viên, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 70 điểm trở lên
hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) và phần (3) hoặc
từ 56 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần (1) hoặc phần (3). Đối với
thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán, bài thi đạt yêu cầu là bài thi
đạt từ 56 điểm trở lên. Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi.
3. Người đạt kết quả thi được Bộ
Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên
hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán.
4. Các quy định khác thực hiện
theo Thông tư này.
Mục 3. HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN VÀ KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ CẤP NHÀ NƯỚC
Điều
13. Hội đồng thi Kiểm toán viên và Kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước
1. Hội đồng thi do Bộ trưởng Bộ
Tài chính thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức các kỳ thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề theo quy định của
Bộ Tài chính. Trong từng kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi phải thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo (nếu cần thiết).
Điều 14. Thành phần Hội đồng thi
1. Hội đồng thi được thành lập
cho từng kỳ thi. Thành phần Hội đồng thi không quá 11 người, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh
đạo Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Vụ trưởng được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ
quyền;
b) 04 Phó Chủ tịch là Lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán, Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Tài chính, Lãnh đạo Tổ chức nghề
nghiệp về kế toán, kiểm toán, trong đó Lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán
là Phó Chủ tịch thường trực;
c) Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên Hội đồng thi là đại
diện của một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
2. Một cá nhân không được tham
gia là thành viên Hội đồng thi quá 3 kỳ thi liên tục, ngoại trừ trường hợp cụ
thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Người có bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột, vợ (hoặc chồng) của mình (hoặc của vợ hoặc chồng) dự thi kỳ thi
nào thì không được tham gia vào Hội đồng thi và tất cả các bộ phận liên quan
của kỳ thi đó.
4. Người
tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn thi kỳ thi nào không được tham gia là thành viên
Hội đồng thi, ra đề thi, duyệt đề thi, chấm thi (kể cả chấm thi lần 1 và chấm
thi phúc khảo) kỳ thi đó. Thành viên Hội đồng thi của kỳ thi nào thì không được
tham gia giảng bài, phụ đạo, hướng dẫn học, ôn thi kỳ thi đó. Người đã tham gia
chấm thi lần 1 thì không được tham gia chấm thi phúc khảo.
5. Văn phòng của Hội đồng thi
đặt tại Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính.
6. Giúp việc cho Hội đồng thi có
Tổ thường trực do Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập. Thành phần Tổ
thường trực không quá 9 người.
7. Chức năng, nhiệm vụ các bộ
phận do Hội đồng thi thành lập và tổ chức thực hiện gồm Tổ thường trực, Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 15. Chế độ làm việc của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi làm việc theo
chế độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi được thông qua khi có ít nhất
2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng thi.
2. Hội đồng thi được sử dụng con
dấu của Bộ Tài chính trong thời gian hoạt động.
3. Hội đồng thi được sử dụng
thời gian hành chính để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng thi. Các
thành viên Hội đồng thi
được hưởng thù lao trích từ lệ phí thi theo mức được Bộ Tài chính duyệt.
4. Chương trình và nội dung các
kỳ họp Hội đồng thi phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên trước khi
họp 5 ngày.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng thi
1. Thông báo công khai kế hoạch
thi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
lập và xét duyệt danh sách thí sinh dự thi.
3. Xây dựng đề thi, đáp án cho
mỗi kỳ thi.
4. Tổ chức coi thi, chấm thi.
5. Tổng hợp kết quả thi theo từng kỳ thi trình Bộ Tài chính
phê duyệt.
6. Công bố kết quả thi và thông báo điểm cho từng thí sinh
dự thi theo kết quả phê duyệt của Bộ Tài chính.
7. Tổ chức phúc khảo kết quả thi nếu người dự thi có yêu
cầu.
8. Bảo quản, lưu trữ đề thi, bài thi và các tài liệu liên
quan đến các kỳ thi cho đến khi bàn giao theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Chủ động đề xuất hoặc tham gia vào việc hoàn thiện các
quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế
toán khi có yêu cầu.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Thông tư này;
b) Phân công trách nhiệm cho các
Phó Chủ tịch và từng thành viên Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo;
d) Tổ chức việc ra đề thi và
đáp án có niêm phong riêng, lựa chọn đề thi, đáp án theo nội dung, chương trình
đã quy định, bảo đảm bí mật tuyệt đối đề thi, đáp án trước khi thi; nếu cần thì mời
chuyên gia phản biện đề thi;
đ) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính kết quả các kỳ thi;
e) Uỷ quyền cho Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng thi điều hành công việc của Hội đồng thi trong trường hợp
vắng mặt.
2.
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thi: Điều hành công việc thường xuyên của
Hội đồng thi theo phân công của Chủ tịch
Hội đồng thi.
3.
Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng thi: Thực hiện các công việc theo phân
công của Chủ tịch Hội đồng thi.
4.
Uỷ viên thư ký Hội đồng thi:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
của thí sinh, trình Hội đồng thi xét duyệt danh sách dự thi;
b) Chuẩn bị các văn bản cần
thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
c) Lập danh sách thí sinh đủ
điều kiện dự thi, danh sách thí sinh không đủ điều kiện dự thi trình Hội đồng
thi phê duyệt và công khai danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang điện tử
của Bộ Tài chính;
d) Thu nhận biên bản vi phạm kỷ
luật thi đối với thí sinh trình Hội đồng thi xem xét;
đ) Các công việc khác do Chủ
tịch Hội đồng thi phân công.
Mục 4. KẾT QUẢ THI, BẢO LƯU, XÉT DUYỆT, HUỶ KẾT QUẢ THI
Điều 18. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi, đạt yêu cầu thi
1. Môn thi đạt yêu cầu: Là những
môn thi đạt từ điểm 5 trở lên chấm theo thang điểm 10 và từ 50 điểm trở lên nếu
tính theo thang điểm 100 (chỉ đối với môn ngoại ngữ).
2. Bảo lưu kết quả thi:
Điểm của các môn thi đạt yêu cầu
được bảo lưu 3 năm kể từ năm của kỳ thi thứ nhất (tính tròn năm). Ví dụ: người
dự thi năm 2012 thì các năm tính bảo lưu là 2012, 2013, 2014.
Trong thời gian bảo lưu, người
dự thi được thi tiếp các môn thi chưa thi hoặc thi lại những môn thi chưa đạt
yêu cầu hoặc thi nâng điểm theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng mỗi môn thi
được dự thi tối đa 3 lần thi (kể cả lần thi đầu tiên).
3. Thi nâng
điểm: Người đạt yêu cầu các môn thi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 6 (trừ môn thi Ngoại ngữ) nhưng chưa đạt yêu cầu thi quy định tại khoản 4
Điều này thì được lựa chọn các môn thi để đăng ký thi nâng điểm trong phạm vi 3
lần thi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp thi nâng điểm thì kết
quả thi lấy theo điểm thi cao nhất của các lần thi.
4. Đạt yêu cầu thi:
a) Đối với trường hợp dự thi lấy
Chứng chỉ hành nghề kế toán: Người dự thi đạt yêu cầu cả 4 môn thi quy định tại
khoản 1 Điều 6 và có tổng số điểm từ 25 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi;
b) Đối với trường hợp dự thi lấy
Chứng chỉ kiểm toán viên: Người dự thi đạt yêu cầu cả 7 môn thi quy định tại
khoản 2 Điều 6 và có tổng số điểm các môn thi (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 38
điểm trở lên là đạt yêu cầu thi;
c) Đối với trường hợp có Chứng
chỉ hành nghề kế toán dự thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên: Người dự thi đạt yêu
cầu cả 3 môn thi quy định tại khoản 3 Điều 6 và có tổng số điểm môn thi (trừ môn
thi Ngoại ngữ) từ 12,5 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi.
5. Người dự thi đạt yêu cầu thi
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này được cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán và người dự thi đạt yêu cầu thi theo quy
định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều này được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên.
Điều 19. Phê duyệt kết quả thi
1. Hội đồng thi căn cứ vào kết
quả chấm thi của từng môn thi để tổng hợp danh sách kết quả thi từng môn thi
của thí sinh trình Bộ Tài chính phê duyệt cho từng kỳ thi.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn xin phúc khảo bài thi
gửi Chủ tịch Hội đồng thi. Trường hợp chấm phúc khảo thì kết quả thi lấy theo
điểm phúc khảo.
Điều 20. Huỷ kết quả thi
1. Kết quả thi của tất cả các
môn thi sẽ bị huỷ trong các trường hợp sau:
a) Hết thời gian bảo lưu nhưng
vẫn không đạt tổng số điểm theo yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư
này;
b) Một trong các môn thi đã thi
3 lần nhưng chưa đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
2. Người bị huỷ kết quả thi nếu
muốn tiếp tục dự thi thì phải thi lại tất cả các môn thi quy định tại khoản 1,
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 21. Giấy chứng nhận điểm thi
Căn cứ vào kết quả thi đã được
Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng thí sinh (Phụ lục số 03a, Phụ lục số
03b, Phụ lục số 03c). Giấy chứng nhận điểm thi là cơ sở để lập hồ sơ xin
dự thi các môn thi chưa thi, thi lại các môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc dự thi
để nâng điểm (đối với thí sinh chưa thi đủ hoặc chưa đạt yêu cầu đủ các môn
thi).
Mục 5. CẤP CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN HOẶC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ KẾ TOÁN
Điều 22. Cấp Chứng chỉ kiểm toán
viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày có kết quả thi, Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ
hành nghề kế toán cho người đạt kết quả thi.
2. Chứng chỉ kiểm toán viên (Phụ
lục số 04) hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán (Phụ lục số 05) được trao trực tiếp
cho người được cấp chứng chỉ hoặc người được ủy quyền của người được cấp;
trường hợp bị mất sẽ không được cấp lại.
3. Chứng chỉ kiểm toán viên và
Chứng chỉ hành nghề kế toán có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kiểm toán,
hành nghề kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành về hành nghề kiểm toán,
hành nghề kế toán.
4. Lệ phí cấp chứng chỉ kiểm
toán viên và kế toán viên hành nghề được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Mục 6. XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM
Điều 23. Xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi
1. Các hành vi vi phạm đối với
người tham gia công tác tổ chức thi bao gồm:
a) Mang những tài liệu, vật dụng
trái phép vào khu vực làm đề thi, phòng thi, phòng chấm thi;
b) Thiếu trách nhiệm trong việc
chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;
c) Làm sai lệch sự thật về hồ sơ
của thí sinh;
d) Trực tiếp giải bài cho thí
sinh trong lúc đang thi;
đ) Làm lộ số phách bài thi;
e) Đánh tráo bài thi, số phách
hoặc điểm thi của thí sinh;
g) Làm mất bài thi của thí sinh
khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
h) Sửa chữa, thêm bớt vào bài
làm của thí sinh;
i) Chữa điểm trên bài thi, trên
biên bản chấm thi hoặc trong bảng tổng hợp điểm;
k) Làm lộ đề thi, đáp án thi; mua, bán đề
thi, đáp án thi;
l) Đưa đề thi ra ngoài khu vực
thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;
m) Gian lận thi có tổ chức.
2. Người tham gia công tác tổ chức thi thực hiện các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này bị Hội đồng thi đình chỉ tham gia công
tác tổ chức thi ngay sau khi hành vi vi phạm bị phát hiện đồng thời tuỳ theo
mức độ vi phạm có thể bị cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định xử lý theo quy
định của pháp luật có liên quan, có thể kèm theo việc cấm đảm nhiệm những công
việc có liên quan đến Hội đồng thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Cảnh cáo đối với thí sinh lần
thứ nhất có hành vi nói chuyện, trao đổi bài với người khác.
2. Lập biên bản và trừ 25% điểm
của bài thi đối với thí sinh lần thứ hai có hành vi nói chuyện, trao đổi bài
với người khác.
3. Đình chỉ thi nếu có một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Tiếp tục vi phạm khi đã bị
lập biên bản về hành vi nói chuyện, trao đổi bài với người khác;
b) Mang vào phòng thi tài liệu
và các vật dụng bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát
đề thi đến hết giờ làm bài thi (kể cả đã sử dụng hoặc chưa sử dụng);
c) Sử dụng tài liệu, phương tiện
kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin
có thể lợi dụng để làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trong và ngoài
phòng thi;
d) Chuyển giấy nháp hoặc bài thi
cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp hoặc bài thi của thí sinh khác;
đ) Cố tình không nộp bài thi,
giằng xé bài thi của người khác hoặc dùng bài thi của người khác để nộp làm bài
thi của mình.
4. Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ
thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi
ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định của
Trưởng điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra
khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp
theo và bị huỷ kết quả thi của cả kỳ thi đó.
5. Huỷ kết quả thi và sẽ bị tước
quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những thí sinh có một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Hành hung cán bộ coi thi, cán
bộ tổ chức kỳ thi và các thí sinh khác;
b) Gây rối làm mất trật tự an
ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;
c) Khai man hồ sơ thi, thi hộ
hoặc nhờ người thi hộ.
6. Việc xử lý kỷ luật thí sinh
phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh vi phạm trong quá trình thi
mà không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản xác
nhận hành vi vi phạm của thí sinh. Nếu giữa cán bộ coi thi và Trưởng điểm thi
không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên bản để báo cáo
Trưởng ban Coi thi quyết định.
Điều 25. Xử lý các trường hợp vi phạm trong khi chấm thi
1. Những bài thi bị nghi vấn có
dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán
bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ
25% điểm toàn bài thi của môn thi đó.
2. Cho điểm không (0) đối với
những bài thi viết trên giấy không đúng quy định hoặc bài thi sau khi được xác
định là cố ý viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.
3. Đối với những bài thi bị nhàu
nát do bị thí sinh khác giằng xé thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm
bình thường và công nhận kết quả thi.
Điều 26. Thu hồi Chứng chỉ kiểm toán
viên, Chứng chỉ hành nghề kế toán
1. Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không trung thực về
quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm công tác trong hồ sơ để đủ điều
kiện dự thi lấy Chứng
chỉ kiểm toán viên và Chứng
chỉ hành nghề kế toán.
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian
lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ kiểm
toán viên và Chứng
chỉ hành nghề kế toán.
c) Thi hộ người khác hoặc nhờ
người khác thi hộ trong kỳ thi lấy Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành
nghề kế toán.
d) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền
thu hồi Chứng
chỉ kiểm toán viên, Chứng
chỉ hành nghề kế toán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
Việc thi nâng điểm, thi những
chuyên đề chưa thi, thi lại những chuyên đề thi chưa đạt yêu cầu, xét điểm đạt,
bảo lưu kết quả thi của những người đã dự thi để lấy Chứng chỉ kiểm toán viên
và Chứng chỉ hành nghề kế toán từ kỳ thi năm 2011 trở về trước tiếp tục thực
hiện theo quy chế thi ban hành theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày
16/11/2007 của Bộ Tài chính về Ban hành Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán
viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán và Thông tư số 171/2009/TT-BTC ngày
24/8/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành
nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính đến hết 31/12/2013.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2012 và
thay thế Quyết định 94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính về Ban hành
Quy chế thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán và
Thông tư số 171/2009/TT-BTC ngày 24/8/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế thi và cấp Chứng chỉ
kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số
94/2007/QĐ-BTC ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Hội đồng thi kiểm toán viên và
kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán; - Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam; - Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam; - Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng; - Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT, Vụ CĐKT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
EmoticonEmoticon